KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC TRƯỜNG THPT ĐĂK GLONG GIAI ĐOẠN 2013 – 2018

Lượt xem:

Đọc bài viết

         SỞ GDĐT TỈNH ĐĂK NÔNG

    TRƯỜNG THPT ĐĂK GLONG

Số:     /KHCL-ĐGL

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                    Đăk Glong, ngày 08 tháng 11 năm 2013

 

 

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC TRƯỜNG THPT ĐĂK GLONG

GIAI ĐOẠN 2013 – 2018

 

I. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG THPT ĐĂK GLONG

Trường THPT Đăk Glong được thành lập theo quyết định số 779/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đăk Nông ngày 03 tháng 7 năm 2006. Đây là ngôi trường cấp III đầu tiên trên mảnh đất huyện Đăk Glong, tọa lạc tại thôn 10, xã Quảng Khê, huyện Đăk Glong. Trường có diện tích khuôn viên 1.7ha, hiện chỉ mới hoàn thành xây dựng giai đoạn I với tường rào bao quanh và 1 dãy nhà 3 tầng gồm 18 phòng, trong đó: 12 phòng dùng cho việc dạy học trên lớp, 01phòng thí nghiệm vật lí, 01 phòng tin hoc, 01 phòng chiếu, 01 phòng Hội đồng và 01 phòng thư viện. Bộ mặt nhà trường ngày càng khang trang, môi trường xanh-sạch-đẹp-an toàn-thân thiện. Tuy nhiên cơ sở vật chất hiện nay vẫn chưa đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động dạy học và chờ xây dựng các hạng mục tiếp theo.

Trường đóng trên địa bàn với đặc điểm là thuộc huyện nghèo của cả nước, một huyện mới thành lập với điểm xuất phát ban đầu rất thấp, do đó phải đối mặt với nhiều khó khăn: hầu hết các xã trong huyện là vùng 3, vùng 2, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng gần như chưa có gì đáng kể. Thành phần dân tộc khá đa dạng với khoảng 24 dân tộc, bao gồm: Kinh; M’Nông; Nùng; Tày; Thái; Dao; Mạ; Ê Đê; Mông; Hoa; Mường; Sán chay; Sán Dìu; Khơ Me; XTiêng; Hre; Co; K Ho; Thổ; Chu Ru; Giáy; Xơ Đăng; Chơ Ro; Chăm. Nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào sản xuất nông – lâm nghiệp (chiếm tỉ trọng khoảng 80,5%).

Hiện nay trường là nơi học tập của con em chủ yếu các từ các xã như: Quảng Khê, Đăk Som, Đăk Plao và một phần của xã Đăk RMăng.

Lúc đầu mới hình thành chỉ có 4 lớp với sĩ số 155 học sinh (trong đó cấp II Nội trú có 1 lớp: 35 học sinh; cấp III có 3 lớp: 130 học sinh). Từ năm học 2010-2011 đến nay số học sinh của trường tăng không đáng kể, do số lượng học sinh bậc trung học cơ sở tăng chậm và việc thành lập 02 trường mới trên địa bàn huyện Đăk Glong.

Hiện tại trường duy trì 12 lớp với số lượng học sinh trên dưới 450 em.

Hai năm trở lại đây tỷ lệ tốt nghiệp 12 từ 92% trở lên, tỷ lệ đỗ Cao đẳng – Đại học hằng năm từ 27-30%. Trường mới chỉ có 04 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh.

Chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng được nâng cao. Có nhiều học sinh đạt Huy chương Vàng trong các Hội khỏe Phù Đổng và Hội thao GDQP cấp tỉnh, có học sinh đạt giải ba cấp Tỉnh cuộc thi Tiếng Anh qua mạng (IOE)…

Phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao là mặt mạnh của trường, luôn dẫn đầu trong phong trào trên địa bàn huyện.

Hiện tại trường có 37 Cán bộ giáo viên và công nhân viên, 100% CBQL và GV đạt chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp GV. Có 05 GV đạt danh hiệu GV dạy giỏi cấp Tỉnh. Đội ngũ GV của trường qua bao thế hệ đều có tay nghề vững vàng, tận tâm, tận lực với học sinh, không ngừng học hỏi để vươn lên, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục và đào tạo.

Chi bộ nhà trường trực thuộc huyện ủy Đăk Glong, hiện có 16 Đảng viên. Chi bộ không ngừng lớn mạnh, hàng năm đều đạt danh hiệu “trong sạch, vững mạnh”. Công Đoàn, Đoàn Thanh niên luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và liên tục đạt danh hiệu tập thể vững mạnh.

Nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, đã phối hợp chặt chẽ với Ban Đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các đơn vị trên địa bàn, các nhà hảo tâm… để chăm lo giáo dục học sinh, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.

Nhà trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành,  đang và sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của phụ huynh và học sinh tỉnh nhà.

II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC TRƯỜNG

Để tiếp tục đẩy nhanh quá trình phát triển sự nghiệp giáo dục của nhà trường cũng như của địa phương, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp CNH và HĐH đất nước; thực hiện thắng lợi kế hoạch về phương hướng phát triển GDĐT – KT – VH – XH giai đoạn 2010-2015 của huyện nhà. Từ đó nhà trường xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2013- 2018.

Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2013-2018 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu và các giải pháp chiến lược trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường, tạo động lực phấn đấu của toàn đội ngũ CBGV-CNV và HS.

III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG

1.  Môi trường bên trong

a.  Mặt mạnh:

* Về cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:

– Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo Điều lệ trường THCS,THPT và THPT có nhiều cấp học (theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ).

+ Cán bộ quản lí: đảm bảo chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ, thầy Hiệu trưởng có trình độ thạc sĩ quản lí.

+ Trình độ chuyên môn của giáo viên: trường có 30 GV, 100%  đạt chuẩn trở lên, trong đó có 05 GV dạy giỏi cấp tỉnh. Lực lượng trẻ và trung niên chiếm số đông, dưới 30 tuổi là 40%, từ 30-40 tuổi là 60%.

+ Nhân viên: văn thư, thư viện, kế toán và thủ quỹ đều tốt nghiệp trình độ trung cấp đúng chuyên ngành.

+ Có 07 Tổ chuyên môn và 01 Tổ văn phòng.

– Chi bộ hiện có 16 đảng. Tỉ lệ đảng viên tính chung 16/37 là 43.2% (trong đó tỉ lệ đối với CBQL là 100%, GV: 37% (11/30), NV: 60% (3/5).

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; hầu hết nhiệt tình, trách nhiệm, yêu nghề, giữ gìn và phát huy tốt đoàn kết nội bộ; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn trước yêu cầu đổi mới giáo dục.

* Chất lượng giáo dục toàn diện: Có nhiều chuyển biến tích cực, tỉ lệ HS khá giỏi, HS đỗ tốt nghiệp THPT tăng; tỉ lệ HS yếu kém và bỏ học giảm thiểu đáng kể so với các năm trước; HS trúng tuyển vào đại học và cao đẳng cũng tăng dần.

– Năm học 2012-2013:

+ Xếp loại học lực:

Giỏi, Khá: 26.4% (tăng 6.3% so với năm học trước); Yếu, Kém: 18.76% (giảm 5.35% so với năm học trước)

+ Xếp loại hạnh kiểm:

Tốt, Khá: 92.6% (tăng 0.4% so với năm trước); Yếu: 0.25% (giảm 0.96% so với năm trước).

* Tỉ lệ học sinh bỏ học giảm đáng kể so với năm học trước (1,5%).

*  Tỉ lệ đỗ thi tốt nghiệp: 92.4%.

Năm học 2013-2014: Toàn trường có 12 lớp, với 472 HS, tỉ lệ bình quân HS/lớp là 39,16. Với khối 10 có 5 lớp (190 HS), khối 11 có 3 lớp (128HS), khối 12 có 4 lớp (154HS). Học sinh đa phần chăm, ngoan, cố gắng vượt khó, kết quả học tập rèn luyện có nhiều tiến bộ so với cùng kì năm qua.

* Cơ sở vật chất, thiết bị kĩ thuật phục vụ quản lí dạy học:

– Nhà trường hiện có 1 dãy nhà 3 tầng với 16 phòng, trong đó có 12 phòng học, 1 phòng thư viện, 2 phòng thí nghiệm, 1 phòng máy vi tính với 40 máy, 1 phòng hội đồng, 1 phòng thư viện.

– Khu vệ sinh được bố trí hợp lí, có nhà vệ sinh riêng cho GV, đủ nhà vệ sinh cho HS nam, nữ; có hệ thống nước giếng và nước lọc, bảo đảm vệ sinh môi trường. Có khu vực để xe riêng của GV và HS

– Phương tiện làm việc, trang thiết bị kĩ thuật được bổ sung hằng năm; có Website, có hệ thống máy tính được nối mạng LAN và kết nối internet tạo điều kiện ngày càng tốt hơn phục vụ yêu cầu dạy học và quản lí.

b. Mặt yếu:

Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu:

Năng lực quản lý của CBQL còn thiếu kinh nghiệm, nhiều hạn chế, thiếu sót.

Chưa  tham mưu với các cấp lãnh đạo để tuyển chọn được nhiều giáo viên, cán bộ có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao.

Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn  mang tính động viên, chưa thực chất.

– Đội ngũ giáo viên, công nhân viên:

Còn một số giáo viên thiếu nhiệt tình trong công tác, ngại khó, không tự học, bảo thủ, sự tín nhiệm của học sinh và đồng nghiệp thấp, hay vì hoàn cảnh để thoái thác nhiệm vụ.

Năng lực chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh sư phạm của đội ngũ chưa đồng đều; số GV cốt cán- GV giỏi có tầm vóc và bản lĩnh chuyên môn còn ít, chưa tương xứng với quy mô phát triển nhà trường; chất lượng dạy học, hiệu quả giáo dục của một bộ phận GV chưa cao. Tỉ lệ GV được công nhận GV dạy giỏi từ cấp trường trở lên chỉ đạt xấp xỉ 20%.

– Chất lượng học sinh:

Trường tuyển vào lớp 10 bằng hình thức xét tuyển nên chất lượng HS đầu cấp thấp, ý thức học tập và rèn luyện chưa tốt, đa số con em dân tộc thiểu số, bố mẹ làm nông nên điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn, ít quan tâm đến giáo dục nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập.

Nhiều em học sinh nhà cách xa trường học nên phải thuê phòng trọ gần trường. Do đó các em thiếu sự quản lí của các bậc phụ huynh, nhiều em còn ham chơi, đua đòi, nghiện game, tham gia các tệ nạn xã hội… Tỉ lệ học sinh bỏ học hằng năm của trường vẫn còn cao so với yêu cầu.

– Cơ sở vật chất:

Chưa đồng bộ, chưa hiện đại, còn thiếu các phòng học chức năng, phòng làm việc của giáo viên, tổ CM, thiết bị dạy học, đầu sách phục vụ thư viện,…

Các đồ dùng dạy học được cấp từ năm 2006 nay đã xuống cấp hoặc không sử dụng được, quá trình sử dụng còn gây ảnh hưởng lớn trong quá trình dạy và học, thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học còn ít so với yêu cầu.

2. Môi trường bên ngoài

a. Cơ hội:

– Sự nghiệp GD tiếp tục được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, tăng cường quản lí, đầu tư của Nhà nước.

– Nguồn tuyển dụng giáo viên cấp THPT được đào tạo từ các trường đại học đủ sức đáp ứng theo quy mô phát triển.

– Công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ CBQL& GV ngày càng được quan tâm đẩy mạnh từ Bộ & Sở GDĐT.

– Niềm tin của CMHS, của xã hội đối với nhà trường đã được khẳng định và phát huy.

– Bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới, mở ra nhiều quan hệ hợp tác, tạo điều kiện để phát triển công cuộc đổi mới giáo dục của toàn ngành.

b. Thách thức:

– Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục toàn diện của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập.

– Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đủ sức đáp ứng tốt trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện của giáo dục.

– Tăng cường kỹ năng khai thác, sử dụng có hiệu quả các thiết bị kỹ thuật hiện đại trong lĩnh vực ứng dụng CNTT; trình độ ngoại ngữ; khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.

– Những tác động bởi mặt trái của cơ chế thị trường gây ảnh hưởng tiêu cực từ nhiều phía khác nhau đến việc giáo dục HS. Đáng lưu ý là các biểu hiện đua đòi vật chất theo lối sống hưởng thụ, xa rời các giá trị đạo đức truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc; tác động xấu của phim ảnh kích động bạo lực…và các tệ nạn xã hội khác chưa được đẩy lùi.

3. Xác định các vấn đề ưu tiên

Một là: Không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. CBQL,GV,NV có phẩm chất đạo đức tốt, tâm quyết và tận tụy với nghề, năng lực chuyên môn và bản lĩnh chính trị vững vàng đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhà trường.

Hai là: tích cực đổi mới công tác quản lí; tạo chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ và hiệu quả hơn nữa việc đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá; đồng thời quan tâm giáo dục đạo đức, rèn luyện luyện kỹ năng sống cho học sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả GD toàn diện.

Ba là: Tiếp tục tăng cường CSVC, thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy học và đẩy nhanh tiến bộ ứng dụng CNTT theo lộ trình trường đạt chuẩn quốc gia.

Bốn là: Bằng nhiều hình thức để giảm tỉ lệ học sinh bỏ học đến mức thấp nhất. Tạo chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện hơn nữa đối với công tác xã hội hóa giáo dục.

IV. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC

1. Sứ mệnh

Tạo dựng được môi trường sư phạm lành mạnh, giữ vững nề nếp giảng dạy và học tập có chất lượng cao. Giáo dục học sinh có năng lực tự học, sáng tạo, có kỹ năng sống thích ứng với xã hội, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển và tự định hướng vươn lên trong tương lai.

2. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường

– Tình đoàn kết, trung thực

– Tinh thần trách nhiệm

– Dân chủ

          – Tính sáng tạo, tự học

– Hợp tác, thân thiện

– Ý chí vượt khó khăn

3. Tầm nhìn

Trở thành một ngôi trường có chất lượng, là trung tâm văn hoá giáo dục của địa phương, là địa chỉ tin cậy để giáo viên và học sinh vươn lên.

V. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

1.  Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tiến đến xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và đạt cấp độ ba về kiểm định chất lượng giáo dục, có mô hình giáo dục ngày càng hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển nhanh và bền vững.

2.  Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu đến năm 2020 được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

a. Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên:

– Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn quy định theo Điều lệ trường trung học, được cấp quản lí GD trực tiếp xếp loại từ khá trở lên theo quy định về chuẩn hiệu trưởng.

– Đến năm 2015: có 30 % giáo viên đạt tiêu chuẩn GV dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên; có trên 90% giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Tất cả cán bộ quản lí, giáo viên đều sử dụng được máy vi tính, ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong dạy- học.

– Đến năm 2018: có 40% giáo viên đạt tiêu chuẩn GV dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên; có 100 % giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Số GV có trình độ thạc sĩ trên 15%.Việc khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại được thực hiện tốt.

– Giáo viên phụ trách phòng học bộ môn, nhân viên (hoặc GV) phụ trách thư viện hoàn thành tốt nhiệm vụ.

b. Quy mô phát triển:

* Dự kiến quy mô phát triển:

– Năm học 2014-2015: Với 12 lớp, tổng số học sinh: khoảng 480.

– Từ năm học 2015- 2016: Với 13 lớp, tổng số học sinh: khoảng 520.

– Từ năm học 2016- 2017: Với 14 lớp, tổng số học sinh: khoảng 550.

– Từ năm học 2017- 2018: Với 15 lớp, tổng số học sinh: khoảng 590.

c. Chất lượng giáo dục:

Phấn đấu từ năm học 2013-2014 trở đi tiếp tục tăng tỉ lệ HS khá, giỏi, HS đỗ TN.THPT, trúng tuyển vào Cao đẳng,Đại học. Đồng thời giảm thiểu tỉ lệ HS lưu ban, bỏ học.

– Chất lượng xếp loại các mặt giáo dục:

+ Năm học 2013-2014:

* Học sinh có học lực giỏi, khá: 28.4% ; yếu, kém: 15%

* Học sinh có hạnh kiểm tốt, khá: 93%; yếu: 0.2%.

+  Giai đoạn 2014-2018: phấn đấu đến năm 2018

* Xếp loại học lực: loại khá, giỏi đạt 50%; loại yếu, kém không quá 7%

* Xếp loại hạnh kiểm: loại khá, tốt đạt trên 95%; loại yếu không quá 0,1%

– Tỉ lệ bỏ học và lưu ban giảm dần hàng năm:

* Năm học: 2013-2014:

+ Tỉ lệ bỏ học ( kể cả trong hè ): dưới: 4,0%

+ Tỉ lệ lưu ban: 1,0%

* Năm học 2014-2015:

+ Tỉ lệ bỏ học ( kể cả trong hè ): dưới 3,0%

+ Tỉ lệ lưu ban: dưới 1,0%

* Giai đoạn 2015-2018: đến 2018

+ Tỉ lệ bỏ học ( kể cả trong hè ): dưới 2,0%

+ Tỉ lệ lưu ban: dưới 1,0%

– Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp hằng năm : trên 95%.

– Tỉ lệ học sinh trúng tuyển vào đại học, cao đẳng : từ 35% trở lên, đến năm 2018 đạt trên 40%.

d. Cơ sở vật chất và thiết bị:

Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được đầu tư, sửa chữa nâng cấp và xây mới đúng quy chuẩn ; tăng cường mua sắm bổ sung đồ dùng dạy học, sách tham khảo cho GV và HS, các thiết bị kỹ thuật, nhất là thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lí và dạy học. Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn”

* Giai đoạn 2014-2016:

– Hoàn thành các hạng mục đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng :

+ Sáu phòng bộ môn ( Lí, Hóa, Sinh, Tin học, Ngoại ngữ ) được xây mới và trang bị đúng chuẩn.

+ Cải tạo cơ sở hạ tầng: cải tạo lại phòng học cũ, nới rộng diện tích trường, xây mới nhà Hiệu bộ, nhà đa chức năng, nhà để xe của GV, khu để xe của HS bảo đảm trật tự, an toàn; thiết kế sân chơi, bãi tập, trồng cây che mát, cây cảnh, chỉnh trang cảnh quan sư phạm khang trang, sạch đẹp.

– Thực hiện mua sắm bổ sung sách tham khảo, đồ thí nghiệm – thực hành cho GV và HS theo kế hoạch phân kì để đạt chuẩn thư viện. Trong đó, chú ý phát triển thêm nguồn tư liệu điện tử: tài liệu, giáo án, câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi; cập nhật thông tin về giáo dục…

* Giai đoạn 2014-2018:

– Tiếp tục bổ sung các hạng mục cải tạo và từng bước xây dựng mới: phòng truyền thống, thư viện, văn phòng đoàn họp nội, phòng sinh hoạt tổ chuyên môn.

– Các phòng học đều được trang bị màn hình 50 inch hoặc projector phục vụ dạy học.

– Tiếp tục cập nhật, bổ sung đủ số lượng sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh để thư viện đạt chuẩn vào năm 2018.

– Cập nhật và bổ sung các thiết bị kĩ thuật hiện đại phù hợp theo yêu cầu đổi mới GD.

VI. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC

 1. Xây dựng và phát triển đội ngũ

– Chú trọng công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với CB, GV, NV theo phương châm : yếu cái gì, học cái đấy. Thường xuyên bồi dưỡng năng lực quản lí, chỉ đạo đối với Tổ trưởng, Tổ phó tổ chuyên môn. Định kì, thực hiện tốt công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lí, công tác tạo nguồn đào tạo cán bộ.

– Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu ; có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản ; có phong cách sư phạm mẫu mực ; đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện việc gắn kết cuộc vận động. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh‟ với cuộc vận động, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo‟ và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các chi bộ, đảng bộ ; hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lí ; phát huy tính năng động, sáng tạo của tổ chức Công đoàn, Đoàn trường và chi đoàn giáo viên.

– Thực hiện rà soát, đánh giá, xếp loại CBQL,GV,NV theo các chuẩn quy định nhằm tạo động lực phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện thường xuyên của mỗi cá nhân trong công tác, trong lối sống.

2. Đổi mới hoạt động dạy học và giáo dục học sinh

Quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện phương châm, dạy chữ, dạy người và dạy nghề‟ ; quan tâm giáo dục lí tưởng, đạo đức, lịch sử, truyền thống, rèn luyện kỹ năng sống cho HS ; giúp các em biết cách học, cách sống, cách hoàn thiện bản thân. Đó vừa là nghĩa vụ, vừa là trách nhiệm công dân của nhà giáo trước yêu cầu của sự nghiệp phát triển GD.

– Nâng cao chất lượng dạy học với biện pháp hàng đầu là đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động. tư duy sáng tạo của HS ; bồi dưỡng cho HS năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Do vậy, đòi hỏi thầy cô giáo phải luôn tự nghiên cứu, trau dồi kiến thức, kỹ năng;

– Củng cố, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, tạo bước đột phá để nâng cao hiệu quả dạy học; khắc phục các tồn tại, hạn chế, bất cập trước yêu cầu đổi mới; tạo sự chuyến biến mạnh mẽ, đồng bộ trong nội bộ tổ và giữa các tổ chuyên môn. Đảm bảo nền nếp sinh hoạt tổ định kì, sinh hoạt Hội đồng bộ môn tập trung vào các chuyên đề thiết thực, phù hợp đặc thù bộ môn;

– Tăng cường hoạt động thao giảng, Hội thi GV dạy giỏi cấp trường, cấp tỉnh, thao giảng chuyên đề cấp cụm, dự giờ,đánh giá rút kinh nghiệm – coi đây là các nhóm giải pháp căn bản để nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ GV.

– Tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng giúp cho GV, cán bộ quản lí nắm vững ý nghĩa, quy trình, phương pháp đúc kết kinh nghiệm, sáng kiến hay để nâng cao chất lượng GD.

– Có kế hoạch rà soát, phát hiện, phân loại HS. Ngay từ đầu cấp- lớp 10, tổ chức bồi dưỡng HS giỏi năng khiếu theo bộ môn ; bồi dưỡng bổ sung kiến thức căn bản cho số HS còn yếu kém; tổ chức tăng cường ôn luyện tập theo khối thi đại học để từ đó đáp ứng tốt nhu cầu học tập đa dạng của các đối tượng HS ;

– Hết sức quan tâm giúp đỡ HS có hoàn cảnh khó khăn, HS diện chính sách tạo điều kiện thuận lợi để các em tự tin, vượt khó, vươn lên, tích cực góp phần ngăn chặn nguy cơ học sinh lưu ban, bỏ học-giải pháp nầy được tập trung đẩy mạnh trong Tháng hành động Vì sự nghiệp giáo dục và quán xuyến suốt cả năm học.

– Phối hợp đồng bộ và thống nhất giữa các lực lượng GD trong nhà trường, tăng cường vai trò, trách nhiệm của đội ngũ GV bộ môn, GV chủ nhiệm; phát huy tính năng động, sáng tạo của tổ chức Đoàn thanh niên, của Tổ tư vấn- giáo dục kỹ năng sống… Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ; giáo dục theo chủ đề, chủ điểm, lồng ghép tích hợp với phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí minh”,  đa dạng hóa hình thức với nội dung phong phú và cải tiến phương thức hoạt động để tăng sức thu hút, tập hợp giáo dục HS nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục tư tưởng, đạo đức và kỹ năng sống cho các em.

– Thắt chặt mối liên hệ giũa nhà trường, gia đình và xã hội, đặc biệt là giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh ; giữa nhà trường với chính quyền địa phương để thường xuyên cập nhật thông tin nhiều chiều về tình hình HS để kịp thời phối hợp các tác động GD. Tăng cường công tác tự quản của lớp của chi đoàn HS, đẩy mạnh phong trào thi đua giữa các tập thể và cá nhân nhằm tạo sự chuyển biến sâu rộng cả về nhận thức và hành động góp phần hạn chế và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực ở HS.

3. Cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ

Nhà trường tiếp tục tham mưu với Sở GDĐT về công tác đầu tư, cải tạo, xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ; đồng thời tăng cường vận động sự hỗ trợ từ các tổ chức kinh tế- xã hội, các nhà hảo tâm, cha mẹ học sinh để tăng cường trang bị thêm, nhất là màn hình tivi ở các lớp học và sách tham khảo nhằm hoàn thành các mục tiêu cụ thể của giai đoạn.

4. Nguồn lực tài chính

Tập trung huy động hợp lí, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính:

– Từ ngân sách Nhà nước cấp: để thực hiện nhiệm vụ theo chỉ tiêu, biên chế được giao; để xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn,…Trong đó, cần tập trung cải tạo phòng học cũ đã xuống cấp ( làm lại hệ thống điện, đèn, quạt, chống thấm, sơn nước trong ngoài lớp học ).

+ Từ sự chia sẻ, đóng góp của CMHS, các Mạnh thường Quân, các tổ chức kinh tế, xã hội để hỗ trợ phương tiện màn hình tivi, sách tham khảo phục vụ dạy học; hỗ trợ phong trào khuyến học, khuyến tài.

+ Từ nguồn thu hoạt động dịch vụ của trường: để chi cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi tốt nghiệp THPT, luyện thi đại học. Hỗ trợ và khen thưởng thành tích của CB,GV,NV; khấu hao tài sản, mua sắm thêm phương tiện, dụng cụ phục vụ các hoạt động GD.

5. Hệ thống thông tin

– Thiết kế hệ thống thông tin bên trong, bên ngoài khoa học, hợp lí. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ yêu cầu quản lí ; đẩy mạnh việc sử dụng các phần mềm quản lí: nhân sự, tài chính, tài sản, thư viện, học sinh, điểm số… Đảm bảo hệ thống kết nối internet, củng cố nề nếp của Tổ quản trị và mạng lưới cộng tác viên ở các Tổ chuyên môn để phát huy hiệu quả hoạt động thường xuyên Website của trường; giữ mối quan hệ và thông tin thường xuyên, kịp thời giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm đáp ứng tốt yêu cầu dạy học và lãnh đạo, quản lí nhà trường.

– Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục truyền thống, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.

6. Quan hệ với cộng đồng, huy động mọi nguồn lực xã hội

Nhà trường chủ động tham mưu, phối hợp với các cơ quan quản lí nhà nước, các đoàn thể, tổ chức ở địa phương đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện kế hoạch chiến lược ; đồng thời phối hợp chặt chẽ với Hội khuyến học, các tổ chức kinh tế-xã hội, các nhà hảo tâm, CMHS các cựu HS để tạo thêm nguồn lực thúc đẩy các hoạt động GD.

Nhà trường tích cực tham gia các công tác xã hội, như: hiến máu nhân đạo, quỹ Vì người nghèo, quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc da Cam…và hoạt động phong trào cùng địa phương.

Củng cố, mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động giao lưu kết nghĩa với các cơ quan bạn.

7. Lãnh đạo và quản lí

– Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lí của Ban giám hiệu và hiệu quả hoạt động của các đoàn thể. Tiếp tục công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cán bộ quản lí đương nhiệm kể cả trong quy hoạch. Kiện toàn tổ chức và hoạt động của các đoàn thể.

– Thực hiện cải cách hành chính, cải tiến phương thức thi đua, hoàn thiện quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị. Thực hiện đúng các quy định về công khai đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ nhằm phát huy cao nhất tâm huyết, trí tuệ và tiềm lực đội ngũ.

– Quan tâm thường xuyên việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực quản lí của Tổ trưởng chuyên môn. Phát huy tính năng động, sáng tạo trong việc điều hành để không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.

– Chú trọng công tác kiểm định chất lượng, báo cáo tự đánh giá theo chu kỳ, công tác đánh giá CBGV – NV theo các chuẩn quy định, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ.

– Có kế hoạch thực hiện tốt chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, quan liêu, tiêu cực đảm bảo các quy định về công khai, minh bạch.

VII. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức

– Đảm bảo hệ thống cơ cấu tổ chức theo đúng Điều lệ trường trung học hiện hành. Vừa tiếp tục nâng cao trình độ, phẩm chất, năng lực của đội ngũ CBQL đương nhiệm, vừa thực hiện bồi dưỡng lực lượng kế cận theo quy hoạch nhằm đủ sức và đáp ứng kịp thời khi có sự thay đổi.

– Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của các đoàn thể Công đoàn, Đoàn TN, Ban đại diện CMHS và Chi Hội khuyến học.

– Bồi dưỡng đội ngũ Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn.

2. Chỉ đạo thực hiện

 – Thành lập ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược: Hiệu trưởng là Trưởng ban, trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết và công tác tổ chức xây dựng đội ngũ. Phó hiệu trưởng là Phó trưởng ban – đặc trách một số lĩnh vực chuyên sâu phù hợp điều kiện và khả năng. Các ủy viên, gồm đại diện của Chi ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên, của Ban đại diện CMHS và các Tổ trưởng chuyên môn theo từng lĩnh vực phù hợp. Thực hiện sự phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với mỗi thành viên và cơ chế phối hợp, thông tin, báo cáo.

– Triển khai lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:

Lộ trình thực hiện chiến lược gồm 2 giai đoạn. Giai đoạn 2013 – 2016 và 2016-2018.

+ Từ 2013-2016: hoàn thiện cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ dạy học, nâng cao chất lượng đội ngũ và hiệu quả dạy học đáp ứng các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia.

+ Từ 2016-2018: đẩy nhanh tốc độ phát triển theo mô hình trường học hiện đại, tiên tiến hoàn thành các mục tiêu và sứ mệnh chiến lược;

Cùng với 2 giai đoạn nêu trên là việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch từng năm học, tiến hành rà soát đánh giá, sơ kết, rút kinh nghiệm để kịp thời điều chỉnh, bổ sung sát hợp với tình hình.

3. Tiêu chí đánh giá

Căn cứ vào các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia ban hành theoThông tư số 06/2010/QĐ-BGDĐT ngày 26/02/2010;

Các tiêu chuẩn của thư viện đạt chuẩn theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT;

Quyết định số: 37/2008/QĐ- BGDĐT ngày 16/07/2008 của Bộ GD-ĐT ban hành về phòng học bộ môn.

Thông tư số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 Hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh.

Quyết định số 80/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/12/2008 V/v đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT;

Các Thông tư 29/2009/TT-BGDĐT v/v quy định chuẩn hiệu trưởng THCS, THPT; Thông tư 30/2009/ TT-BGDĐT v/v quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS,THPT để đánh giá, xếp loại giáo viên;

Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV, ngày 21/3/2006 về quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên ; các quyết định v/v đánh giá xếp loại học sinh, QĐ số 40/2006,QĐ số 51/2008 và Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT, ngày 12/12/2011 v/v ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS,THPT

Hướng dẫn số 1632/SGDĐT-GDTrH  ngày 7/10/2013 của Sở GDĐT Đăk Nông V/v hướng dẫn xây dựng kế hoạch chiến lược trường phổ thông và cùng với các văn bản quy định khác có liên quan.

Từ đó làm cơ sở để kiểm tra, đối chiếu kết quả thực hiện so với mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra. Từ đó, xác định điểm mạnh, điểm yếu và các giải pháp cải tiến chát lượng khả thi nhằm cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chiến lược.

Nói chung, việc thực hiện đánh giá các tiêu chuẩn, tiêu chí được căn cứ vào các văn bản quy phạm hiện hành, khi nào có điều chỉnh hoặc thay đổi, Trưởng ban chỉ đạo sẽ cập nhật để triển khai thực hiện đúng với quy định.

4. Hệ thống thông tin phản hồi

– Thiết lập hệ thống các kênh thông tin phản hồi các mặt hoạt động của nhà trường để tiếp nhận và xử lí ý kiến đóng góp, phản ánh từ các lực lượng GD trong nhà trường; từ CMHS, từ các cơ quan chức năng và từ dư luận xã hội để phục vụ kịp thời yêu cầu lãnh đạo, quản lí.

– Thành lập tổ công tác, hiệu trưởng làm tổ trưởng – trực tiếp chỉ đạo thực hiện quá trình theo dõi, nắm bắt, tiếp nhận và xử lí theo định kỳ hoặc đột xuất.

VIII. KIẾN NGHỊ

1. Đối với huyện

Tiếp tục quan tâm đầu tư cho nhà trường để hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị kĩ thuật phục vụ dạy học đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển nhà trường.

Quan tâm lãnh đạo đẩy mạnh công tác xã hội hóa, phong trào khuyến học, khuyến tài.

2. Đối với Sở GDĐT

Tiếp tục cập nhật, bổ sung các chuyên đề bồi dưỡng để nâng cao năng lực cán bộ quản lí, đội ngũ nhà giáo; thiết kế mô hình hợp lí để thực hiện có hiệu quả yêu cầu GD kỹ năng sống cho HS; tham mưu với tỉnh để tăng cường đầu tư, trang bị CSVC, thiết bị, công nghệ phục vụ dạy học.

IX. KẾT LUẬN

Kế hoạch chiến lược là văn bản có giá trị định hướng lớn cho sự xây dựng và phát triển giáo dục của nhà trường đúng hướng trong tương lai, thể hiện các mục tiêu mong muốn đạt tới và các giải pháp chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục đảm bảo cho nhà trường vươn tới sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững. Kế hoạch chiến lược là cơ sở để nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng năm học, đánh giá sự tiến bộ theo lộ trình. Đó là biểu hiện tập trung sự quyết tâm của toàn thể CB-GV- NV và học sinh nhà trường – xây dựng cho mình một thương hiệu, địa chỉ giáo dục đáng tin cậy.

Tất nhiên, trong thời kỳ hội nhập – có nhiều sự thay đổi về kinh tế – xã hội, kế hoạch chiến lược của nhà trường sẽ có sự điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp để đảm bảo tính khả thi cao nhất.

 

 

Nơi nhận: 

Sở GDĐT (để phê duyệt);

– Các thành viên Ban chỉ đạo;

– Website của trường (để thông tin);

– Lưu: VT.

 

 

 

 

 

 

Duyệt của lãnh đạo Sở GDĐT

 

 

HỆU TRƯỞNG

 

 

Phan Văn Thanh

 

 KHCL_Đăk Glong_2013_2018